Phương Trình Hóa Học

H2S Pb(NO3)2 | Phản ứng H2S + Pb(NO3)2 → PbS + HNO3

Rate this post

Phản ứng H2S Pb(NO3)2 là một quá trình hóa học hấp dẫn đầy thú vị. Khi hai chất này tương tác với nhau, điều kỳ diệu xảy ra và tạo ra kết tủa đặc biệt được gọi là PbS, hay chì sulfide. Đây là một trong những phản ứng quan trọng trong lĩnh vực hóa học phân tích, đồng thời có ứng dụng rộng trong công nghiệp và bảo vệ môi trường. Hãy cùng khám phá sự kỳ diệu và tầm quan trọng của phản ứng H2S Pb(NO3)2 này trong bài viết dưới đây.

Lý thuyết về H2S Pb(NO3)2

Phương trình phản ứng H2S tác dụng với Pb(NO3)2

H2S + Pb(NO3)2 →  PbS ↓ + 2HNO3

Điều kiện xảy ra phản ứng H2S tác dụng Pb(NO3)2

Nhiệt độ thường

Hiện tượng phản ứng xảy ra khi sục khí H2S vào dung dịch Pb(NO3)2

Dẫn khí H2S vào dung dịch muối Pb(NO3)2, hiện tượng quan sát được là có kết tủa màu đen (PbS) xuất hiện.

Nội dung mở rộng về H2S Pb(NO3)2

Chì nitrat là gì?

– Chì nitrat là hợp chất vô cơ được kết hợp từ 2 ion Pb2+ và NO3-, tạo thành tinh thể không màu hoặc bột màu trắng.

– Công thức hóa học: Pb(NO3)2.

– Trước đây, hóa chất này là nguyên liệu thô để sản xuất bột màu sơn chì nhưng hiện nay đã được thay thế bằng các loại sơn ít độc hại hơn.

H2s Pbno32 (1)

Chì nitrat là gì?

Các tính chất đặc trưng của chì nitrat

Tính chất vật lý

– Khối lượng mol: 331,2g/mol.

– Khối lượng riêng: 4,53g/cm3 (20°C).

– Điểm nóng chảy: 470°C (743K; 878°F).

– Độ tan:

+ Trong nước: 376,5 g/L (0°C), 597 g/L (25°C), 1270 g/L (100°C)

+ Tan được trong Metanol, Etanol.

+ Không tan trong axit nitric.

– Cấu trúc tinh thể được xác định bằng phương pháp nhiễu xạ neutron. Tinh thể của chì ở dạng lập phương diện tâm với nguyên tử Pb nằm ở tâm các mặt của hình lập phương, nằm xen kẽ với các nhóm nitrat.

Tính chất hóa học

– Muối chì nitrat là hợp chất dễ tan, phân li trong nước để tạo ra dung dịch trong suốt và không màu theo phương trình sau:

Pb(NO3)2 (rắn) → Pb2+ + 2NO3-

– Phân hủy ở nhiệt độ cao: Khi nung nóng ở nhiệt độ cao Pb(NO3)2 sẽ bị nhiệt phân tạo thành chì (II) oxit, oxy, nito dioxit. Quá trình phản ứng diễn ra như sau:

2Pb(NO3)2 (rắn) → 2PbO (rắn) + 4NO2 (khí) + O2 (khí)

Các phương pháp điều chế Chì nitrat

– Quy trình sản xuất chì nitrat khá đơn giản, cần hòa tan chì trong acid nitric. Sản phẩm kết tủa tạo thành chính là chì nitrat. 

Pb + 4 HNO3 → Pb(NO3)2 + 2 NO2 + 2 H2O

– Hoặc có thể hòa tan chì(II) oxit trong  axit nitric:

PbO + 2HNO3 → Pb(NO3)2 + H2O

– Hai phương pháp trên đều sử dụng acid nitric đặc làm dung môi với mục đích là tạo ra kết tủa chì(II) nitrat bởi vì muối này có độ tan trong acid nitric thấp.

– Trong quá trình xử lý chất thải bằng acid nitric thì chì (II) nitrat có thể được hình thành dưới dạng sản phẩm phụ.

Tầm quan trọng của Chì nitrat trong đời sống

– Trước đây, Chì nitrat được sử dụng để sản xuất ra sơn chì và dùng trong ngành khai khoáng, tuyển nổi quặng để làm tăng hiệu xuất xianide hóa vàng kim loại. Bên cạnh đó, nó còn được dùng làm thuốc thử, pháo hoa bởi tính chất gây nổ của nó. Nhưng nó có thể gây nguy hại tới thiên nhiên, con người và để giảm tính độc, chì nitrat không còn được ứng dụng rộng rãi nữa.

– Trong ngành thuộc da, nó được sử dụng để làm chất nhuộm màu.

– Hiện nay, chì nitrat được dùng chủ yếu để làm chất ổn định nhiệt trong nylon và polyester, chất phủ cho giấy sao chụp dùng nhiệt, thuốc diệt chuột.

– Đối với quy mô công nghiệp, chì nitrat cung cấp quá thuận tiện chất khí dinitơ tetroxit bằng phương pháp làm khô kỹ lượng hợp chất này. Sau đó nung nóng trong bình thép, phản ứng cho ra sản phẩm là nitơ dioxit theo phương trình sau:

2NO2 ⇌ N2O4

H2s Pbno32 (3)

Ứng dụng làm chất ổn định nhiệt trong nylon và polyester

Chì nitrat có độc không? Cần lưu ý gì khi sử dụng Chì nitrat?

Chì hay các hợp chất của chì đều mang tính chất độc, được Cơ quan Quốc tế Nghiên cứu bệnh Ung thư IARC liệt vào danh sách các chất có thể gây ung thư. Theo các nghiên cứu cho thấy nó có thể gây ung thư biểu mô thận, u não, phổi của người và động vật. 

Nếu vô tình nuốt phải có thể xuất hiện những biểu hiện của ngộ độc chì, tiềm ẩn nguy cơ ung thư khi tiếp xúc lâu ngày. Khi nghiên cứu thực tế, các công nhân làm việc trong môi trường độc hại, họ có thể bị nhiễm chì và kèm theo nhiễm asen.

Nếu chẳng may hít phải có thể gây kích thích đường hô hấp, tiếp xúc với da sẽ gây bỏng và viêm loét da. 

Vì vậy, khi sử dụng loại hóa chất này cần hết sức cẩn thận, nên trang bị đầy đủ các đồ bảo hộ theo đúng quy định.

Trong quá trình sử dụng, tránh xả các chất thải của hợp chì ra môi trường vì nó có thể gây nghiêm trọng tới đời sống sinh hoạt và có thể gây nhiễm độc chì.

H2s Pbno32 (2)

Chì nitrat có thể gây bỏng da

Câu hỏi vận dụng liên quan 

Câu 1. Sục khí H2S vào dung dịch muối Pb(NO3)2, hiện tượng quan sát được là

  1. dung dịch có kết tủa màu xanh lam
  2. có kết tủa màu vàng.
  3. có kết tủa màu đen.
  4. có kết tủa màu trắng xanh

Xem đáp án

Câu 2. Cho các thí nghiệm sau

(1) Thả Ba vào dung dịch chứa phèn chua [KAl(SO4)2.12H2O]

(2) Cho dung dịch FeSO4 phản ứng với dung dịch AgNO3

(3) Sục khí H2S vào dung dịch muối Pb(NO3)2

(4) Sục khí NH3 vào dung dịch hỗn hợp CuCl2 và AlCl3

(5) Cho một miếng Al vào dung dịch KOH dư rồi sục khí CO2vào

Tổng số thí nghiệm có khả năng tạo kết tủa là:

  1. 2
  2. 4
  3. 3
  4. 5

Xem đáp án

Câu 3. Cho các chất sau: KHCO3, KNO3, NH4Cl, I2, Na2CO3, Fe, Fe(OH)3 và FeS2

Có bao nhiêu chất trong các chất cho sau đây mà khi nung trong không khí đến khối lượng không đổi thu được chất rắn mới có khối lượng nhỏ hơn chất rắn ban đầu

  1. 4.
  2. 6.
  3. 3.
  4. 5.

Xem đáp án

Câu 4. Cho các lọ hóa chất riêng rẽ bị mất nhãn sau: Pb(NO3)2, FeCl3, NaOH, MnCl2, NaCl. 

Chỉ dùng dung dịch H2S, có thể nhận biết tối đa được mấy chất.

  1. 3
  2. 4.
  3. 5
  4. 6

Xem đáp án

Câu 5. Có 4 lọ, mỗi lọ đựng một dung dịch không màu: KCl, HCl, K2SO4, Ba(NO3)2.

 Chỉ sử dụng một hóa chất duy nhất để nhận biết 4 dung dịch mất nhãn trên. Hóa chất đó là:

  1. dung dịch HCl
  2. Dung dịch H2SO
  3. Dung dịch NaOH
  4. Dung dịch AgNO3

Xem đáp án

——————————————

Phản ứng giữa H2S Pb(NO3)2 đã khám phá và nghiên cứu rộng rãi trong lĩnh vực hóa học. Kết quả của sự tương tác này là tạo ra kết tủa màu đen của PbS, điều này làm cho phản ứng này trở thành một trong những phản ứng quan trọng trong phân tích hóa học và xác định kim loại chủ yếu. Sự hợp tác giữa hai chất này đã thúc đẩy sự tiến bộ trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là trong nghiên cứu và ứng dụng của kim loại chì (Pb). Việc hiểu rõ hơn về cơ chế, ứng dụng của phản ứng H2S Pb(NO3)2 sẽ đóng góp quan trọng vào sự phát triển của khoa học và công nghệ.

Xem thêm: 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button

Đăng Ký Nhận Ngay Tài Liệu Tổng Ôn Trị Mất Gốc