FeS H2SO4 | Phương trình FeS + H2SO4 → Fe2(SO4)3 + SO2 + H2O
Phản ứng hóa học FeS H2SO4 là một hiện tượng đáng chú ý trong lĩnh vực hóa học vô cơ. FeS, hay còn gọi là sắt sulfat, tương tác với axit sunfuric (H2SO4), tạo ra một quá trình hóa học hấp dẫn. Điều này không chỉ thể hiện tính phức tạp và đa dạng của hóa học, mà còn đưa ra những ứng dụng tiềm năng trong các lĩnh vực khoa học, công nghệ. Hiểu rõ về phản ứng này có thể đóng góp quan trọng cho sự tiến bộ và phát triển bền vững của con người.
Lý thuyết về FeS H2SO4
Phương trình phản ứng FeS tác dụng với dung dịch H2SO4 đặc nóng
2FeS + 10H2SO4 → Fe2(SO4)3+ 9SO2 + 10H2O
Điều kiện xảy ra giữa FeS H2SO4 đặc nóng
Nhiệt độ thường, dung dịch H2SO4 đặc nóng
Nội dung mở rộng FES
Định nghĩa
- Định nghĩa: Sắt(II) sunfua là một trong những khoáng chất tạo bởi hai nguyên tố Fe và lưu huỳnh với công thức hóa học là FeS.
- Công thức phân tử: FeS.
- Công thức cấu tạo: Fe=S
Cấu tạo của Fes
Tính chất vật lý và nhận biết
Tính chất vật lí
– Là chất rắn, màu đen, không tan trong nước nhưng tan trong dung dịch axit.
– Không gây độc do không tan trong nước.
Nhận biết: Sử dụng dung dịch HCl, thấy thoát ra khí có mùi trứng thối.
FeS + 2HCl → FeCl2 + H2S
Tính chất hóa học
– Có tính chất hóa học của muối.
– Tác dụng với axit:
FeS + 2HCl → FeCl2 + H2S
Điều chế
– Sắt (II) sunfua có thể được điều chế bằng cách cho hai nguyên tố là Fe và S phản ứng với nhau bằng cách đun nóng chúng.
Fe + S → FeS
Ứng dụng
– Sắt (II) sunfua có nhiều trong quặng sắt, chủ yếu dùng để điều chế sắt.
– Sắt(II) sulfide tồn tại phổ biến trong tự nhiên dưới dạng các protein sắt-lưu huỳnh
– Khi các chất hữu cơ phân hủy dưới điều kiện oxy thấp (hoặc hypoxic) như ở đầm lầy hay khu vực chết của hồ và đại dương, vi khuẩn sunfat làm giảm lượng sunfat có trong nước, tạo ra hydro sulfide. Đôi khi hydro sulfide sẽ phản ứng với các ion kim loại trong nước hoặc rắn để tạo ra hợp chất kim loại sunfat, và hợp chất này không tan trong nước. Những hợp chất kim loại có nhóm sulfide như sắt(II) sulfide, thường có màu đen hoặc nâu, tương tự như màu sắc của bùn.
– Pyrrhotit là một chất thải của vi khuẩn Desulfovibrio, một loại vi khuẩn có khả năng khử sunfat.
– Khi trứng được nấu chín trong một thời gian dài, bề mặt lòng đỏ có thể chuyển sang màu xanh lá cây. Màu thay đổi là do sắt(II) sulfide được hình thành từ sắt trong lòng đỏ phản ứng với hydro sulfide được giải phóng từ lòng trắng do nhiệt. Phản ứng này xảy ra nhanh hơn ở những quả trứng cũ, do lòng trắng có tính kiềm hơn.
Ứng dụng của Sắt
Câu hỏi vận dụng liên quan FES H2SO4
Câu 1. Trong phòng thí nghiệm có các kim loại Zn (A) và Mg (B), các dung dịch H2SO4 loãng (C) và HCl (D).
Muốn điều chế được 1,12 lít khí H2 (ở đktc) từ một kim loại và một dung dịch axit nhưng lượng sử dụng ít nhất thì dùng:
- B và C.
- B và D.
- A và C.
- A và D.
Xem đáp án
Câu 2. Cho một lượng dư bột sắt Fe phản ứng với dung dịch axit clohiđric HCl, sau khi phản ứng xảy ra thu được các sản phẩm là:
- Fe dư, FeCl2, H2.
- FeCl2, H2.
- Fe dư, FeCl2.
- FeCl2.
Xem đáp án
Câu 3. Khẳng định nào sau đây là đúng khi nói về tính chất hóa học của hiđro sunfua.
- Tính axit mạnh và tính khử yếu.
- Tính bazơ yếu và tính oxi hóa mạnh.
- Tính bazơ yếu và tính oxi hóa yếu.
- Tính axit yếu và tính khử mạnh.
Xem đáp án
Câu 4. Cho khí H2S lội qua dung dịch CuSO4 thấy có kết tủa màu xám đen xuất hiện, chứng tỏ
- Có phản ứng oxi hoá – khử xảy ra.
- Có kết tủa CuS tạo thành, không tan trong axit mạnh.
- Axit sunfuhiđric mạnh hơn axit sunfuric.
- Axit sunfuric mạnh hơn axit sunfuhiđric.
Xem đáp án
Câu 5. Có các lọ đựng hóa chất riêng rẽ: Na2S, NaCl, AgNO3, Na2CO3.
Hóa chất nào sau đây có thể sử dụng để phân biệt các dung dịch đó?
- dung dịch NaOH.
- dung dịch H2SO4.
- dung dịch HCl.
- phenolphtalein.
Xem đáp án
Câu 6. Cho các phản ứng: (1) Na2S + HCl ; (2) F2 + H2O; (3) MnO2 + HCl đặc; (4) Cl2 + dung dịch H2S. Các phản ứng tạo ra đơn chất là
- (1), (2), (4).
- (2), (3), (4).
- (1), (2), (3).
- (1), (3), (4).
Xem đáp án
Câu 7. Thuốc thử nào sau đây dùng để phân biệt khí H2S với khí CO2?
- dung dịch HCl.
- dung dịch Pb(NO3)2.
- dung dịch K2SO4.
- dung dịch NaOH.
Xem đáp án
Câu 8. Cho K dư vào dung dịch chứa FeCl3. Hãy cho biết hiện tượng xảy ra?
- Có khí bay lên.
- Có khí bay lên và có kết tủa trắng xuất hiện sau đó tan hoàn toàn.
- Có khí bay lên và có kết tủa trắng xuất hiện sau đó tan một phần.
- Có khí bay lên và có kết nâu đỏ xuất hiện.
Xem đáp án
Câu 9. Hãy chỉ ra các câu đúng trong các câu sau:
1) Crom là kim loại có tính khử mạnh hơn Fe.
2) Crom là kim loại chỉ tạo được oxit bazơ.
3) Crom có những hợp chất giống với hợp chất giống những hợp chất của S.
4) Trong tự nhiên crom ở dạng đơn chất.
5) Phương pháp sản xuất crom là điện phân Cr2O3.
6) Crom có thể cắt được thủy tinh.
- 1, 3, 4, 6.
- 1, 3, 6.
- 1, 2, 5.
- 1, 2, 3, 6.
Xem đáp án
————————————-
Phản ứng FeS H2SO4 thể hiện sự tương tác giữa hai chất hóa học khác nhau, đồng thời cũng mở ra những cơ hội mới cho nghiên cứu và ứng dụng trong các lĩnh vực khoa học, công nghệ. Hiểu rõ hơn về cơ chế phản ứng này có thể giúp chúng ta tận dụng tối đa tiềm năng của hóa học để đáp ứng các thách thức và vấn đề đa dạng của cuộc sống, xã hội ngày nay. Điều này khẳng định sự quan trọng của hóa học trong sự phát triển bền vững và tiến bộ của nhân loại.
Xem thêm: