Al NaOH | Phương trình phản ứng Al + NaOH + H2O → NaAlO2 + H2
Al NaOH là một hợp chất hóa học quan trọng, được tạo thành từ nhôm (Al) và hidroxit natri (NaOH). Được biết đến như một chất tẩy rửa và cũng được sử dụng trong nhiều ứng dụng công nghiệp. Sự kết hợp giữa nhôm và hidroxit natri tạo nên một hợp chất mạnh mẽ có tính kiềm, giúp nó trở thành một trong những chất hoá học không thể thiếu trong nhiều quy trình sản xuất, vệ sinh hàng ngày.
Lý thuyết về Al NaOH
Phương trình phản ứng Al tác dụng với NaOH
2Al + 2H2O + 2NaOH → 2NaAlO2 + 3H2↑
Điều kiện phản ứng Al tác dụng với dung dịch NaOH
Nhiệt độ: Từ 400oC – 500oC
Phương trình ion rút gọn khi cho Al tác dụng NaOH
Phương trình phân tử
2Al + 2H2O + 2NaOH → 2NaAlO2 + 3H2↑
Phương trình ion rút gọn
2Al + 2H2O + 2OH– → 2AlO2– + 3H2
Cách tiến hành phản ứng cho Al tác dụng NaOH
Cho đồng Al tác dụng với dung dịch bazo NaOH
Hiện tượng Hóa học
Kim loại Al tan dần trong dung dịch và xuất hiện bọt khí, khí thoát ra chính là hidro H2.
Tính chất hóa học của nhôm
- Tác dụng với oxi và một số phi kim.
4Al + 3O2 → 2Al2O3
ở điều kiện thường, nhôm phản ứng với oxi tạo thành lớp Al2O3 mỏng bền vững, lớp oxit này bảo vệ đồ vật bằng nhôm, không cho nhôm tác dụng oxi trong không khí, nước.
2Al + 3Cl2 → 2AlCl3
- Nhôm tác dụng với axit (HCl, H2SO4 loãng,..)
- Tác dụng với axit (HCl, H2SO4 loãng,..)
2Al + 6HCl → 2AlCl3 + 3H2
Chú ý: Nhôm không tác dụng với H2SO4, HNO3 đặc, nguội
- Tác dụng với axit có tính oxi hóa mạnh như HNO3 hoặc H2SO4 đậm đặc
Al + 4HNO3 → Al(NO3)3 + NO + 2H2O
Al + 6HNO3 → Al(NO3)3 + 3NO2 + 3H2O
2Al + 6H2SO4 → Al2(SO4)3 + 3SO2 + 6H2O
- Tác dụng với dung dịch muối của kim loại yếu hơn.
AI + 3AgNO3 → Al(NO3)3 + 3Ag
2Al + 3FeSO4 → Al2(SO4)3 + 3Fe
- Tính chất hóa học riêng của nhôm.
Do lớp oxit nhôm bị hòa tan trong kiềm nên nhôm phản ứng với dung dịch kiềm.
2Al + 2H2O + 2NaOH → 2NaAlO2 + 3H2↑
- Phản ứng nhiệt nhôm
Phản ứng nhiệt nhôm là phản ứng hóa học toả nhiệt trong đó nhôm là chất khử ở nhiệt độ cao.
Ví dụ nổi bật nhất là phản ứng nhiệt nhôm giữa oxit sắt III và nhôm:
Fe2O3 + 2Al → 2Fe + Al2O3
Một số phản ứng khác như:
3CuO+ 2Al → Al2O3 + 3Cu
8Al + 3Fe3O4 → 4Al2O3 + 9Fe
Nội dung mở rộng về NaoH
NAOH LÀ GÌ? CẤU TẠO PHÂN TỬ CỦA NAOH
NAOH là gì?
Natri hiđroxit hay tên gọi khác là Sodium Hydroxide – Caustic Soda có công thức hóa học NaOH hay thường được gọi là Xút hoặc Xút ăn da.
Natri hiđroxit (NaOH) là một hợp chất vô cơ của natri. Natri hydroxit tạo thành dung dịch Bazơ mạnh khi hòa tan trong dung môi như nước. Nó được sử dụng nhiều trong các ngành công nghiệp như giấy, luyện nhôm. NAOH cũng được sử dụng chủ yếu trong các phòng thí nghiệm, như làm khô các khí hay thuốc thử.
NAOH là gì?
NaOH dạng dung dịch
NaOH dạng dung dịch tồn tại ở dạng lỏng, màu trắng, mùi đặc trưng, dùng trong hóa chất dệt nhuộm, luyện kim, y dược, thuốc trừ sâu, chất tẩy rửa và chất tẩy giặt, sản xuất giấy, sơn…Xút có phản ứng với các loại chất khử.
Khi sử dụng xút dạng dung dịch cần lưu ý tính ăn mòn mạnh nên phải lưu ý áp dụng những biện pháp bảo hộ lao động khi tiếp xúc trực tiếp.
Cấu tạo phân tử của Natri hiđroxit
Cấu tạo phân tử của Natri hiđroxit
TÍNH CHẤT LÝ HÓA CỦA NATRI HIĐROXIT
Tính chất vật lý
- NAOH là chất rắn màu trắng dạng viên, vảy hoặc hạt ở dạng dung dịch bão hòa 50% (hút ẩm mạnh, dễ chảy rữa).
- Xút mất ổn định khi tiếp xúc với các chất không tương thích, hơi nước, không khí ẩm.
- Xút có phản ứng với các loại chất khử, chất oxy hóa, acid, kiềm, hơi nước
- Mùi: không mùi
- Phân tử lượng: 40 g/mol
- Điểm nóng chảy: 318 °C
- Điểm sôi: 1390 °C
- Tỷ trọng: 2.13 (tỷ trọng của nước = 1)
- Độ hòa tan: dễ tan trong nước lạnh
- Độ pH: 13.5
Tính chất hóa học
Xút phản ứng với các axít và ôxít axít tạo thành muối và nước
- NaOH + HCl → NaCl + H2O
Xút phản ứng với cacbon điôxít
- 2 NaOH + CO2 → Na2CO3 + H2O
Xút phản ứng với các axít hữu cơ tạo thành muối của nó và thủy phân este
Xút phản ứng với kim loại mạnh tạo thành bazơ mới và kim loại mới:
- NaOH + K → KOH + Na
Xút phản ứng với muối tạo thành bazơ mới và muối mới:
- 2 NaOH + CuCl2 → 2 NaCl + Cu(OH)2
Tính chất hóa học của Xút
PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHẾ NATRI HIĐROXIT
Toàn bộ dây chuyền sản xuất xút ăn da (NaOH) dựa trên phản ứng điện phân nước muối.
Việc xử lý điện phân nước muối để sản xuất soda ăn da, clo và hydro được gọi là quá trình điện phân hay Chloralkali.Trong quá trình này dung dịch muối (NaCl) được điện phân thành clo nguyên tố, dung dịch natri hyđroxit, và hiđrô nguyên tố. Nhà máy có thiết bị để sản xuất đồng thời xút và clo thường được gọi là nhà máy xút-clo.
Phản ứng tổng thể để sản xuất xút và clo bằng điện phân là:
- 2 Na+ + 2 H2O + 2 e- → H2 + NaOH
Phản ứng điện phân dung dịch muối ăn trong bình điện phân có màng ngăn:
- NaCl + 2 H2O → 2 NaOH + H2 + Cl2
PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHẾ NATRI HIĐROXIT
ỨNG DỤNG CỦA NATRI HIĐROXIT
NaOH là hóa chất công nghiệp có rất nhiều ứng dụng giá trị trong đời sống. Sau đây là những ứng dụng nổi bật của dung dịch này
- Chắc ở đây nhiều bạn đã từng sử dụng Aspirin một loại thuốc giảm đau, hạ sốt phổ biến mà thành phần có chứa gốc Sodium của NaoH là Sodium phenolate.
- Ứng dụng với công nghiệp hóa chất khử trùng, tẩy trắng tạo ra các chất tẩy rửa như nước Javen (Sodium Hypochlorite) cho xử lý nước hồ bơi.
- Để làm giấy theo phương pháp Sulphate và Soda người ta cần phải dùng Xút NaOH để xử lý thô các loại tre, nứa, gỗ…
- Trong bột gỗ thường chứa 2 loại chất có hại (Ligin & Cellulose) gây ảnh hưởng đến quá trình sản xuất sợi tơ, người ta thường phải dùng NaOH để loại trừ và phân hủy chất này.
- Xút được sử dụng để phân hủy các chất béo có trong dầu mỡ của động thực vật để sản xuất xà phòng.
- NaOH được ứng dụng trong khâu loại bỏ axit béo để tinh chế dầu thực vật, động vật trước khi dùng để sản xuất thực phẩm. cũng tương tự như vậy nó được dùng để xử lý các chai lọ, thiết bị.
- Xút dùng để điều chỉnh độ pH cho dung dịch khoan, chẳng hạn như ngoài việc loại bỏ sulphur, chất acid có trong tính chế dầu mỏ…
- Để cho màu vải thêm bóng và nhanh hấp thụ màu sắc người ta thường phải dùng đến NaOH làm chất phân hủy Pectins (một loại sáp khô hình thành trong khâu xử lý vải thô).
- Xút vảy NaOH có khả năng làm tăng nồng độ pH của nước, rất phổ biến trong xử lý nước hồ bơi.
ỨNG DỤNG CỦA NATRI HIĐROXIT
Bài tập vận dụng liên quan Al NaOH
Câu 1. Cho 2,7 gam Al tan hoàn toàn trong dung dịch NaOH, sau phản ứng thu được V lít thoát ra. Giá trị của V ở điều kiện tiêu chuẩn là:
- 6,72 lít
- 2,24 lít
- 3,36 lít
- 4,48 lít
Đáp án C
nAl = 0,1 mol
2Al + 2NaOH + 2H2O → 2NaAlO2 + 3H2↑
0,1 mol → 0,15 mol
VH2 = 0,15.22,4 = 3,36 lít
Câu 2. Rót 100ml dung dịch NaOH 3,5M vào 100 ml dung dịch AlCl3 1M thu được m gam kết tủa. Tính m?
- 3,9 gam
- 1,95 gam
- 7,8 gam
- 11,7 gam
Đáp án A
nNaOH = 0,35 mol
nAlCl3 = 0,1 mol
AlCl3 + 3NaOH → Al(OH)3 + 3NaCl
=> NaOH dư 0,05 mol. Tạo 0,1 mol Al(OH)3
Vì dư kiềm nên Al(OH)3 tan 1 phần
Al(OH)3 + NaOH → NaAlO2+ 2H2O
=> nAl(OH)3 tan= 0,05 mol
=> nAl(OH)3 dư= 0,1 – 0,05= 0,05 mol
=> mAl(OH)3 dư= 3,9g
Câu 3. Cho Al (z = 13), vị trí của Al trong bảng tuần hoàn là
- ô 13, chu kỳ 3, nhóm IIIA.
- ô 13, chu kỳ 3, nhóm IIIB.
- ô 13, chu kỳ 3, nhóm IB.
- ô 13, chu kỳ 3, nhóm IA.
Đáp án A
Câu 4. Nhận định không chính xác về nhôm là:
- Nhôm là kim loại nhẹ, dễ dát mỏng.
- Nhôm là kim loại có tính khử tương đối mạnh.
- Trong công nghiệp, nhôm được điều chế bằng phương pháp điện phân nóng chảy.
- Nhôm có thể khử được các oxit của kim loại kiềm.
Đáp án D
Câu 5. Cho các nhận định sau, nhận định nào đúng
(1) Nhôm là chất rắn màu trắng, nhẹ, có ánh kim
(2) Nhôm dẫn điện , dẫn nhiệt kém
(3) Nhôm dễ dát mỏng, kéo sợi
(4) Nhôm dẫn nhiệt tốt nên được dùng làm nồi, xoong nấu ăn
(5) Điều chế nhôm bằng phương pháp điện phân nóng chảy
- (1), (2), (3)
- (1), (3), (4), (5)
- (3),(4),(5)
- (2), (4), (5)
Đáp án B
1) Nhôm là chất rắn màu trắng, nhẹ, có ánh kim => đúng
(2) Nhôm dẫn điện , dẫn nhiệt kém => sai
(3) Nhôm dễ dát mỏng, kéo sợi => đúng
(4) Nhôm dẫn nhiệt tốt nên được dùng làm nồi, xoong nấu ăn => đúng
(5) Điều chế nhôm bằng phương pháp điện phân nóng chảy => đúng
Câu 6. Hòa tan hết a mol Al vào dung dịch chứa 2a mol NaOH thu được dung dịch X. Kết luận nào sau đây đúng
- Sục CO2 dư vào dung dịch X thu được a mol kết tủa.
- Dung dịch X không phản ứng với dung dịch CuSO4.
- Thêm 2a mol HCl vào dung dịch X thu được 2a/3 mol kết tủa.
- Dung dịch X làm quỳ tím chuyển sang màu đỏ.
Đáp án A
Câu 7. Hòa tan m gam hỗn hợp X gồm Al và Na có tỉ lệ mol 1:2 vào nước dư thu được 4,48 lít khí (đktc). Giá trị của m là
- 5,84.
- 6,15.
- 7,30.
- 3,65.
Đáp án
Gọi nAl = x (mol)
=> nNa = 2x (mol)
nH2 = 4,48 :22,4 = 0,2 (mol)
Phương trình hóa học
Na + H2O → NaOH + 0,5H2↑
2x → x (mol)
Al + NaOH + H2O → NaAlO2 + 1,5H2↑
x → 1,5x (mol)
Vì Na : Al có tỉ lệ 1: 2 nên cả Na và Al cùng phản ứng hết
=> nH2 = x + 1,5x = 0,2
=> x = 0,08 (mol)
=> m = 0,08.27 + 2.0,08.23 = 5,84 (g)
Câu 8. Dãy chất nào dưới đây tác dụng với nhôm (dạng bột) là:
- O2, dung dịch Ba(OH)2, dung dịch HCl.
- Dung dịch Na2SO4, dung dịch NaOH, Cl2
- H2, I2, dung dịch HNO3 đặc nguội, dung dịch FeCl3
- Dung dịch FeCl3, H2SO4 đặc nguội, dung dịch KOH
Đáp án A: Al không phản ứng với dung dịch HNO3 đặc nguội, H2SO4 đặc nguội, Dung dịch Na2SO4 nên B, C, D sai
Câu 9. Dãy các chất nào sau đây khi phản ứng với HNO3 đặc nóng đều tạo khí:
- Cu(OH)2, FeO, C
- Fe3O4, C, FeCl2
- Na2O, FeO, Ba(OH)2
- Fe3O4, C, Cu(OH)2
Đáp án B
Fe3O4 + 10HNO3 → 3Fe(NO3)3 + NO2 + 5H2O
C + 4HNO3 → CO2 + 4NO2 + 2H2O
3FeCl2 + 10HNO3 → 3Fe(NO3)3 + NO + 2H2O + 6HCl
Câu 10. Dung dịch HNO3 đặc, không màu, để ngoài ánh sáng lâu ngày sẽ chuyển thành:
- Màu vàng.
- Màu đen sẫm.
- Màu trắng sữa.
- Màu nâu.
Đáp án A
Câu 11. Chọn nhận định sai:
- HNO3 là chất lỏng, không màu, tan có giới hạn trong nước.
- N2O5 là anhiđrit của axit nitric
- Dung dịch HNO3 có tính oxi hoá mạnh do có ion NO3–
- HNO3 là axit mạnh.
Đáp án A
Câu 12. Cho một lá nhôm vào ống nghiệm chứa dung dịch Hg(NO3)2, thấy có một lớp thủy ngân bám trên bề mặt nhôm. Hiện tượng tiếp theo quan sát được là:
- khí hiđro thoát ra mạnh.
- khí hiđro thoát ra sau đó dừng lại ngay.
- lá nhôm bốc cháy.
- lá nhôm tan ngay trong thủy ngân và không có phản ứng.
Đáp án
2Al + 3Hg(NO3)2 → 2Al(NO3)3 + 3Hg
Al sẽ tạo với Hg hỗn hống. Hỗn hống Al tác dụng với nước
2Al + 6H2O → 2 Al(OH)3 + 3H2
Câu 13. Thực hiện các thí nghiệm sau:
(a) Cho từ từ NaOH đến dư vào dung dịch Al2(SO4)3,
(b) Cho từ từ Al2(SO4)3 đến dư vào dung dịch NaOH,
(c) Cho từ từ NH3 đến dư vào dung dịch Al2(SO4)3,
(d) Cho từ từ Al2(SO4)3 đến dư vào dung dịch NH3.
(e) Cho từ từ HCl đến dư vào dung dịch NaAlO2.
(f) Cho từ từ NaAlO2 đến dư vào dung dịch HCl
(g) Cho từ từ Al2(SO4)3 đến dư vào dung dịch NaAlO2
Trong các thí nghiệm trên, số thí nghiệm xuất hiện kết tủa là
- 2.
- 3.
- 5.
- 7.
Đáp án C
- a) Xuất hiện kết tủa màu trắng, lượng kết tủa tăng dần đến cực đại và sau đó kết tủa tan ra cho đến hết, dung dịch trở nên trong suốt.
Al2(SO4)3 + 6NaOH → 2Al(OH)3 + 3Na2SO4;
Al(OH)3 + NaOH → NaAlO2 + 2H2O.
- b) Xuất hiện kết tủa màu trắng
Al2(SO4)3 + 6NaOH → 2Al(OH)3 + 3Na2SO4
- c) Có kết tủa keo trắng xuất hiện.
Al2(SO4)3 + 6NH3 + 6H2O → 2Al(OH)3 + 3(NH4)2SO4
- d) Có kết tủa keo trắng xuất hiện.
Al2(SO4)3 + 6NH3 + 6H2O → 2Al(OH)3 + 3(NH4)2SO4
- e) Ban đầu: NaAlO2 + HCl + H2O → Al(OH)3↓ + NaCl.
Sau đó, Al(OH)3 ↓ + 3HCl → AlCl3 + 3H2O
- f) Có kết tủa trắng xuất hiện
NaAlO2 + HCl + H2O → Al(OH)3↓ + NaCl
- g) Có kết tủa trắng xuất hiện
Al2(SO4)3 + 6NaAlO2 + 12H2O → 8Al(OH)3 + 3Na2SO4
Câu 14: Cho m gam hỗn hợp X gồm 2 kim loại kiềm thuộc 2 chu kì liên tiếp tác dụng với 180 ml dung dịch Al2(SO4)3 1M thu được 15,6 gam kết tủa; khí H2 và dung dịch A.
Nếu cho m gam hỗn hợp X tác dụng với 240 gam dung dịch HCI 18,25% thu được dung dịch B và H2. Cô cạn dung dịch B thu được 83,704 gam chất rắn khan. Biết rằng m < 45 gam. Phần trăm khối lượng của kim loại kiềm có nguyên tử khối nhỏ hơn trong X là:
- 48,57%.
- 37,10%.
- 16,43%.
- 28,22%.
Đáp án D
Đặt công thức chung của 2 kim loại là X : nAl3+ = 0,36 mol; nAl(OH)3 = 0,2 mol
Trường hợp 1: OH- phản ứng với Al3+ dư:
nOH– = 3n↓ = 0,6 = nX
Trường hợp 2: OH- dư phản ứng Al3+
nOH– = 3nAl3+ + (nAl3+ – n↓) = 1,24 = nX
Nếu nX = 0,6 < nHCl ⇒ 83,704 gam muối XCl
⇒ nCl– = 0,6 mol hay mCl- = 21,3 gam ⇒ mX = 62,404 gam > 45(loại)
Nếu nX = 1,24 mol > nHCl ⇒ 83,704 gam gồm muối XCl (1,2 mol) và XOH (0,04 mol)
⇒ mX = 40,424 < 45 . Ta có: X = 32,6
Hai kim loại kiềm là Na và K
Tính được số mol Na và K lần lượt là 0,496 và 0,744
%mNa = 28,22%
Câu 15. Dùng hóa chất nào sau đây để phân biệt Zn(NO3)2 và Al(NO3)3?
- Dung dịch NaOH
- Dung dịch Ba(OH)2
- Dung dịch NH3
- Dung dịch nước vôi trong
Đáp án C
Khi cho NH3 vào 2 dung dịch cả 2 dung dịch đều xuất hiện kết tủa hidroxit, nhưng Zn(OH)2 tạo thành có khả năng tạo phức với NH3 nên kết tủa lại tan, còn với Al(OH)3 không tan trong NH3
Al3+ tạo kết tủa keo trắng Al3++ 3NH3 + 3H2O → Al(OH)3 + 3NH4+
Zn2+ tạo kết tủa tan trong NH3 dư, Zn2+ + 2NH3 + 2H2O → Zn(OH)2 + 2NH4+
Zn(OH)2 + 4NH3 → (Zn(NH3)4)(OH)2
Câu 16. Câu nào dưới đây nói đúng về tính chất vật lí của nhôm
- Màu trắng bạc, nhẹ, có ánh kim, dẫn điện và dẫn nhiệt tốt.
- Màu trắng bạc nặng, có ánh kim, dẫn điện và dẫn nhiệt tốt.
- Màu trắng xám, nhẹ, có ánh kim, dẫn điện và nhiệt kém.
- Màu trắng xám, nặng, có ánh kim, dẫn điện và nhiệt kém.
Đáp án A
Câu 17. Cho 0,51 gam oxit của một kim loại có công thức là M2O3 tác dụng vừa đủ 300 ml dung dịch HCl 0,1M. Công thức oxit đó.
- Fe2O3
- Al2O3
- Cr2O3
- Mn2O3
Đáp án B
nHCl = 0,3.0,1 = 0,03 mol
M2O3 + 6HCl → 2MCl3 + 3H2O
x mol 6 mol
Ta có: 6x = 0,03 => x = 0,005 mol
=> MM2O3 = 0,51/0,005 = 102 (g/mol) => MM = (102 – 3.12)/2 = 27 (g/mol)
Câu 18. Thả một mẩu nhôm vào ống nghiệm chứa dung dịch CuSO4. Sau phản ứng quan sát được hiện tượng gì:
- Không có dấu hiệu phản ứng.
- Có chất rắn màu trắng bám ngoài lá nhôm, màu xanh của dung dịch CuSO4 nhạt dần.
- Có chất rắn màu đỏ bám ngoài lá nhôm, màu xanh của dung dịch CuSO4 nhạt dần.
- Có chất khí bay ra, dung dịch không đổi màu
Đáp án B
Phương trình phản ứng
2Al + 3CuSO4 → Al2(SO4)3 + 3Cu
→ Có chất rắn màu đỏ bám ngoài lá nhôm, màu xanh của dung dịch CuSO4 nhạt dần.
Câu 19. Cho 700 ml dung dịch KOH 0,1M vào 100 ml dung dịch AlCl3 0,2M. Sau phản ứng khối lượng kết tủa tạo ra là:
- 0,78 (g)
- 1,56 (g)
- 0,39 (g)
- 0,26 (g)
Đáp án A
Theo bài ra ta có: nKOH = 0,7.0,1 = 0,07 (mol);
nAlCl3 = 0,1.0,2 = 0,02 (mol).
Ta có phương trình phản ứng:
AlCl3 + 3KOH → Al(OH)3 + 3KCl
Ban đầu: 0,02 0,07 mol
Phản ứng: 0,02 0,06 0,02 0,06
Sau phản ứng: 0 0,01 0,02 0,06
Vì vậy KOH còn dư nên ta có phản ứng:
Al(OH)3 + KOH → 2H2O + KAlO2
Ban đầu: 0,02 0,01
Phản ứng: 0,01 ← 0,01
Sau phản ứng: 0,01 0 0,01
Vậy sau khi xảy ra phản ứng hoàn toàn, ta có:
nKAlO2 = 0,01 (mol) và nAl(OH)3 = 0,01 (mol)
⇒ mAl(OH)3 = 0,01.78 = 0,78 (g).
Câu 20. Cho 0,5 lít dung dịch NaOH tác dụng với 300ml dung dịch Al2(SO4)3 0,2M thu được 1,56g kết tủa. Tính nồng độ mol/lit của dung dịch NaOH biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn.
- 0,12M
- 0,12M hoặc 0,92M
- 0,92M
- 0,15M hoặc 0,92M
Đáp án C
nAl3+ = 0,12 mol; n↓ = 0,02 mol.
Ta thấy n↓ < nAl3+ và bài không yêu cầu tính lượng NaOH là min hay max nên có 2 trường hợp xảy ra:
Trường hợp 1: Chỉ tạo kết tủa và Al3+ còn dư, khi đó chỉ xảy ra phản ứng tạo kết tủa.
Al3+ + 3OH- → Al(OH)3
0,06 → 0,02
=> [NaOH] = 0,12M.
– TH2: Kết tủa sinh ra và bị hòa tan một phần.
n↓còn lại = 4nAl3+ – nOH– → nOH– = 4nAl3+ – n↓ = 4.0,12 – 0,02 = 0,46 mol.
=> [NaOH] = 0,92M.
……………………..
Al NaOH với sự hòa quyện giữa nhôm và hidroxit natri, là một phần không thể thiếu trong thế giới hóa học, công nghiệp hiện đại. Tính kiềm mạnh mẽ của hợp chất này là một yếu tố quan trọng trong quy trình tẩy rửa và làm sạch hàng ngày. Ngoài ra, Al NaOH còn có ứng dụng trong sản xuất giấy, xử lý nước và nhiều ngành công nghiệp khác. Đóng góp của Al NaOH đã lan tỏa rộng rãi, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và hiệu suất sản xuất trong nhiều lĩnh vực, đồng thời tiếp tục đem lại nhiều tiềm năng hứa hẹn trong tương lai.
Xem thêm: